Tin tức

HOTLINE: (+84) 28.2208.7777- (+84) 903.331.339
English
Việt Nam
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
  • Slide
Tin tức
QUY TRÌNH CIP (VỆ SINH THIẾT BỊ)

QUY TRÌNH CIP (VỆ SINH THIẾT BỊ)

CIP (Clean in place) là quy trình được áp dụng để làm sạch bề mặt bên trong của các thiết bị như các loại ống dẫn, bồn chứa, hệ thống thiết bị, thiết bị lọc và các máy móc liên quan mà không cần thiết phải tháo rời các bộ phận. Hệ thống CIP được vận hành bằng thiết bị điều khiển lập trình được nhằm kiểm soát lưu lượng dòng chảy, nhiệt độ và thời gian lưu của các chất làm sạch như các chất có tình kiềm, tính acid, hoặc có thể kết hợp cả hai, để đạt được hiệu quả làm sạch tối ưu nhất. Lượng hóa chất làm sạch được tính toán phù hợp dựa trên kích thước của các bồn chứa và các đường ống dẫn để loại bỏ các tạp chất và sau đó được rửa trôi bằng nước. Tùy thuộc vào mỗi hệ thống CIP, các chất làm sạch có thể  được hồi lưu về bể chứa để tái sử dụng hoặc có thể được loại bỏ ngay sau quá trình làm sạch.

Sau khi kết thúc quá trình CIP, thiết bị phải được rửa sạch và đã được loại bỏ hoàn toàn các chất bẩn. Tất cả các chất bẩn phải được rửa trôi hoàn toàn bằng dòng nước cuối. Tạp chất tồn dư trong chất làm sạch có thể được kiểm tra bằng các phương pháp phân tích riêng biệt hoặc tổng hợp. Các phương pháp phân tích riêng biệt nhằm xác định các thành phần riêng của chất làm sạch như ISE (Điện cực chọn lọc ion), HPLC (Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao), TLC (Kĩ thuật sắc kí lớp mỏng, phương pháp đo phổ phát xạ ngọn lửa hay phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại. Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm xác định sự có mặt của hỗn hợp các chất như phương pháp đo nồng độ PH, đo độ dẫn điện, và phân tích TOC (Tổng lượng cacbon hữu cơ). Các cơ quan lập pháp thường ưu tiên áp dụng các phương pháp phân tích riêng biệt, tuy nhiên các phương pháp phân tích tổng hợp vẫn có thể được sử dụng tùy theo mục đích.

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG

-  Thu hồi sản phẩm: Trước khi làm sạch phải loại các sản phẩm còn lại trong thiết bị ra ngoài trước khi đưa nước sạch vào để rửa. Quá trình này có thể áp dụng dựa trên nguyên tắc của trọng lực, hoặc có thể sử dụng khí nén hay nước. Giai đoạn này thường được kết hợp với giai đoạn trước khi rửa bằng việc dùng van chuyển hướng để tạo điều kiện phục hồi sản phẩm.
-  Tiền tẩy rửa: Làm sạch sơ bộ thiết bị tránh làm loãng dung dịch tẩy rửa khi đưa vào thiết bị. Giai đoạn này người ta sử dụng lại nước từ quá trình rửa trung gian. Điều này sẽ làm giảm lượng nước tiêu thụ và nước thải đồng thời có thể tận dụng năng lượng nhiệt và các chất tẩy rửa còn sót lại để đưa vào hệ thống phục hồi khi tới giai đoạn rửa phục hồi.
-  Tuần hoàn chất tẩy rửa: Quá trình này được đánh giá bằng thực nghiệm, thời gian được thay đổi từ 15 phút đến 1h. Khi tăng nhiệt độ hoặc nồng độ chất tẩy rửa thời gian có thể rút ngắn. Tùy thuộc vào công thức của chất tẩy rửa mà khả năng tạo bọt có thể dẫn đến ô nhiễm sản phẩm, hiện tượng tạo bọt có thể do một số nguyên nhân như việc cuốn theo không khí do hoạt động không hiệu quả của bơm. Sự kết hợp của chất tẩy rửa và khử trùng có thể sử dụng trong giai đoạn này tuy nhiên vẫn gặp phải nhiều hạn chế do sự mất cân bằng tỷ lệ các chất.
-  Rửa trung gian: Sử dụng nước sạch ở nhiệt độ thấp để loại bỏ các chất tẩy rửa trong thiết bị đồng thời thu hồi các chất tẩy rửa, ngoài ra còn có tác dụng làm mát chuẩn bị cho giai đoạn khử trùng. Nước của giai đoạn này được tái sử dụng cho giai đoạn tiền tẩy rửa ở trên.
-  Tuần hoàn chất tẩy rửa lần 2: Một số chương trình CIP có thể tuần hoàn chất tẩy rửa hai lần, tùy vào sản phẩm mà chất tẩy rửa có thể là axit hoặc bazo.
-  Rửa trung gian lần 2: Giai đoạn này dùng nước để rửa nhưng nước phải tuyệt đối sạch vì nó liên quan đến giai đoạn khử trùng.
-  Khử trùng: Quá trình khử trùng được xảy ra ở nhiệt độ thấp và dùng một chất diệt khuẩn oxy hóa ví dụ như: sodium hypoclorite hoặc acid peracetic. Một số chất diệt sinh vật có sẵn không oxy hóa nhưng phải tạo bọt thấp và nhanh chóng thực hiện trong nước lạnh để có hiệu quả CIP cao. Cũng có thể sử dụng nước nóng cho giai đoạn khử trùng, nhưng đòi hỏi năng lượng nhiệt cao, tốn kém.
-  Giai đoạn kết thúc: Giai đoạn này dùng nước sạch, nếu dùng nước bẩn sẽ dẫn đến ô nhiễm sau khử trùng và hư hại sản phẩm.
ƯU ĐIỂM

-  Không cần tháo lắp các thiết bị.
-  Thực hiện trong thời gian ngắn.
-  Tẩy rửa được những vị trí khó rửa trong bồn rửa.
-  Giảm nguy cơ bị lây nhiễm hóa học.
-  Giảm đáng kể sự can thiệp thủ công và thời gian làm sạch.
-  Tăng chất lượng sản phẩm và thời gian bảo quản.

Với các ưu điểm vượt trội như: làm sạch nhanh chóng, tính hiệu quả và đặc biệt là không chứa các chất hóa học phơi nhiễm gây hại cho con người, hệ thống CIP được áp dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp có yêu cầu khắt khe và nghiêm ngặt về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh như lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa, ngành công ngiệp đồ uống, thực phẩm , dược phẩm hay mỹ phẩm. Điển hình như thệ thống CIP được sử dụng trong quá trình làm sạch các thùng chứa vi sinh, các chất gây men, các thùng chứa hỗn hợp và nhiều thiết bị máy móc trong các nhà máy, nhiều hệ thống CIP sử dụng các chất làm sạch có tính kiềm chứa 0,5 – 2 % (khối lượng) xút ăn da hay NaOH để loại bỏ các chất béo và protein.

CÔNG TY CP SX - XNK MÁY LỌC NƯỚC ĐÀI VIỆT

CÔNG TY CP SX - XNK MÁY LỌC NƯỚC ĐÀI VIỆT

 

Công Ty CP SX - XNK Máy Lọc Nước Đài Việt được thành lập vào năm 2006, đã chọn những nhà cung cấp uy tín, chất lượng, đồng thời đầu tư công nghệ hiện đại, đồng bộ sản xuất và cung cấp máy lọc nước nóng, lạnh các loại, linh kiện, thiết bị máy lọc nước, lọc nước sinh hoạt, công nghiệp, lọc nước RO, dây chuyền tự động đóng chai, đóng bình ...
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề và được đào tạo chuyên nghiệp, là một trong những nhà cung cấp dịch vụ khách hàng uy tín tận tình, chúng tôi đã đón nhận được niềm tin từ phía khách hàng trong nhiều năm qua.

Để tiện dụng cho khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh và khách hàng ở xa chúng tôi áp dụng bán hàng trực tuyến giúp quý khách tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng với chính sách vận chuyển và lặp đặt linh động hỗ trợ tốt nhất cho Quý Khách hàng. 

Với kinh nghiệm phân phối, bảo hành sản phẩm và tính chuyên nghiệp trong việc phục vụ khách hàng, với mỗi phương án tài chính, chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách có một máy lọc nước phù hợp nhất đảm bảo sức khỏe và tài chính hợp lý.

MÁY LỌC NƯỚC ĐÀI VIỆT CAM KẾT:

1. Bán đúng giá: bạn sẽ được mua số lượng Đơn Lẻ theo giá tốt nhất thị trường.

2. Đúng chất lượng: bạn sẽ được đảm bảo về chất lượng hàng hoá bằng Hợp đồng có ghi rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm và Đúng tính năng kỹ thuật sản phẩm

3. Thái độ phục vụ: xem khách hàng là người thân, chúng tôi nỗ lực để khách hàng cảm thấy hài lòng nhất

Chúng tôi luôn Đặt dịch vụ khách hàng lên hàng đầu và mang lại sản phẩm chất lượng cao với giá tốt nhất đến với khách hàng.

ĐÀI VIỆT - NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH VÌ SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

TẤT NIÊN 2022

TẤT NIÊN 2022

    Tất niên Công ty CP SX-XNK MÁY LỌC NƯỚC ĐÀI VIỆT với sự góp mặt đầy đủ của Ban lãnh đạo, Khách mời và toàn thể Nhân viên Công ty.

Nhân dịp cuối năm Ban Giám Đốc tổ chức Buổi Tiệc Tất Niên họp mặt toàn thể nhân viên Công ty

Tiệc Tất Niên được tổ chức vào lúc 17 giờ 30 phút, thứ 6 ngày 06/01/2023 

Địa điểm: Nhà hàng D Maris An Phú: Tầng 6, Tòa nhà Parson Cantavil, Số 1 đường Song Hành, Xa Lộ Hà Nội, Phường An Phú, TP.Thủ Đức, TP.HCM.

Buổi tiệc để lại nhiều kỉ niệm đẹp và khoảnh khắc đáng nhớ trong lòng mỗi nhân viên.

Cảm ơn Quý khách hàng đã ủng hộ Công ty thời gian qua!

Chúc Tết Quý Mão An Khang Thịnh Vượng, Vạn Sự Như Ý!

NHỮNG LƯU Ý VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC KHI THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG RO

NHỮNG LƯU Ý VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC KHI THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG RO

Trong hệ thống RO, việc kiểm soát chất lượng nguồn nước là rất quan trọng. Để có thể vận hành tốt hệ thống RO, Daivietprotech khuyến nghị quý khách hàng nên vận hành hệ thống với chất lượng nước đầu vào nằm trong giới hạn cho phép theo khuyến cáo của nhà sản xuất và bảo dưỡng các tấm màng bằng các phương pháp đúng kỹ thuật.

Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tiếp tục tìm hiểu về những thống số cần lưu ý trong hệ thống RO. Những lưu ý bổ sung:

1. Sulfat

Sulfat hiện diện với nồng độ tương đối lớn trong hầu hết các vùng nước thô. Nồng độ của chúng có thể được tăng lên nhanh khi thêm axit sulfuric vào nước để điều chỉnh độ pH. Trong trường hợp này, Ba2 + và Sr2 + phải được phân tích chính xác ở mức phát hiện 1 μg / L (ppb) và 1 mg / L (ppm), vì BaSO4 và SrSO4 ít hòa tan trong nước hơn CaSO4 và hơn thế nữa, bari và vảy stronti sulfat cực kỳ khó phân hủy, gây đóng cặn khó xử lý cho màng RO. Vì vậy sử dụng hóa chất chống cáu cặn cho màng RO là rất quan trọng.

2. Độ kiềm

Độ kiềm bao gồm các ion âm bao gồm bicacbonat, cacbonat và hydroxit. Hầu hết độ kiềm trong các nguồn nước tự nhiên là ở dạng bicacbonat (HCO3-). Ở pH dưới 8.3, độ kiềm bicarbonate sẽ ở trạng thái cân bằng với một nồng độ nhất định của carbon dioxide hòa tan. Ở pH lớn hơn 8.3, HCO3- sẽ được chuyển thành dạng cacbonat (CO32-). Với nguồn nước có độ pH trên 11,3 sẽ xuất hiện hydroxit (OH-). Độ kiềm rất quan trọng trong hệ thống RO vì nó có thể làm tăng khả năng kết tủa đối với cáu cặn cacbonat. Ở pH trên 8,3 nơi các muối cacbonat tồn tại ở nồng độ đáng kể, khả năng tạo cặn cacbonat tăng lên đáng kể, cũng như tốc độ kết tủa cặn cacbonat tăng gây ảnh hưởng nghiệm trọng cho màng RO. Do đó, hầu hết các hệ thống RO đều cần sử dụng hóa chất chống cáu cặn RO hoặc giảm độ pH xuống dưới 8 để kiểm soát cáu cặn trong hệ thống RO Tham khảo hóa chất.

3. Nitrat

Nitrat rất dễ hòa tan trong nước và do đó sẽ không kết tủa trong hệ thống RO. Tuy nhiên, Nitrat lại là một mối quan tâm về sức khỏe vì khi được động vật có vú bao gồm cả con người ăn vào, chúng được chuyển đổi thành nitrit gây cản trở hemoglobins để trao đổi oxy trong máu. Điều này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là đối với thai nhi và trẻ em. Vì lý do này, nên duy trì nồng độ nitrat dưới 40 mg / L trong nước uống. Tỷ lệ loại bỏ nitrat điển hình bằng màng RO nằm trong khoảng 90 ~ 96%.

4. Sắt và Mangan

Sắt và Mangan có trong nước ở trạng thái hóa trị hai, hòa tan trong nước hoặc ở trạng thái hóa trị ba, tạo thành các hydroxit không hòa tan. Sắt hòa tan (Fe2+) có thể đến từ nguồn nước giếng hoặc rỉ sét của máy bơm, đường ống và bể chứa, đặc biệt nếu axit được bơm ngược dòng thiết bị. Nếu nồng độ sắt hoặc mangan lớn hơn 0,05 mg / L trong nước cấp RO và chúng bị oxy hóa bởi không khí hoặc chất oxy hóa đến trạng thái hóa trị ba, thì các hydroxit không hòa tan Fe (OH)3 và Mn (OH)3 sẽ kết tủa trong hệ thống, khi pH nước trung tính hoặc cao hơn. Chúng cũng có thể xúc tác các hiệu ứng oxy hóa của các chất oxy hóa còn sót lại, có thể làm tăng tốc độ phân hủy màng RO. Vì vậy, sắt và mangan phải được loại bỏ ở bước tiền xử lý.

5. Nhôm
Nhôm thường không có trong các nguồn nước tự nhiên. Với hóa trị 3+ giống như sắt (Fe3+), nhôm sẽ tạo thành hydroxit rất khó hòa tan [Al (OH)3] ở khoảng pH hoạt động bình thường là 5,3 đến 8,5 trong hệ thống RO. Do đặc tính tích điện cao, phèn chua [Al2 (SO4)3] hoặc natri aluminat (NaAlO2) được sử dụng các chất keo tụ tích điện âm trong quá trình tiền xử lý nước bề mặt. Phải cẩn thận không sử dụng chất keo tụ quá mức để dẫn đến việc mang nhôm còn lại qua màng RO.
6. Đồng và Kẽm
 
Đồng và Kẽm không được phát hiện nhiều trong các nguồn nước tự nhiên. Đôi khi, có thể nhận được một lượng nhỏ từ vật liệu đường ống. Các hydroxit của chúng Cu (OH)2 và Zn (OH)2 sẽ thoát ra khỏi dung dịch trong khoảng pH hoạt động từ 5,3 đến 8,5.
Do nồng độ đồng và kẽm thấp, các chất kết tủa của chúng sẽ làm hỏng hệ thống RO chỉ khi được phép kết tủa trong một thời gian dài mà không làm sạch hệ thống. Tuy nhiên, tình huống nghiêm trọng hơn có thể phát triển, khi một chất oxy hóa như hydrogen peroxide có mặt cùng với đồng hoặc kẽm, làm phân hủy màng nhanh chóng.
(Trích theo tài liệu Guidelines for Feedwater Quality của LG Chem).
Sự Khác Biệt Giữa Soda Và Bicar

Sự Khác Biệt Giữa Soda Và Bicar

Natri Carbonate (soda) và Natri Bicarbonate (bicar) là hai muối natri phổ biến trong nhiều sản phẩm chúng ta sử dụng trong gia đình.Vậy sự khác biệt giữa 2 muối này là gì? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu sự khác biệt giữa Soda và Bicar để không còn nhầm lẫn nữa nhé!

2 muối đều tồn tại ở dạng rắn có màu trắng – nguồn intetnet

2 muối đều tồn tại ở dạng rắn có màu trắng – nguồn intetnet

Xét về bản chất hóa học thì cả 2 muối này đều là muối của kim loại. Natri là nguyên tố kim loại kiềm được biểu thị bằng ký hiệu Na. Nó là một kim loại mềm, màu trắng, không được tìm thấy tự nhiên và chủ yếu được tìm thấy ở dạng oxit của nó. Nó tạo ra các oxit khi tiếp xúc với không khí và cũng phản ứng nhanh với nước.

Các nguyên tố natri rất cần thiết cho tất cả các sinh vật sống và rất hữu ích trong việc chống lại các ion kali. Nó cho phép truyền các xung thần kinh và do đó chúng tôi coi nó là điều cần thiết cho con người. Do đó, vai trò của các muối của Natri trong đời sống là vô cùng cần thiết. Natri có khả năng phản ứng cao và tạo ra các hợp chất khác nhau như muối thông thường muối ăn (NaCl), Bicar (NaHCO3), soda (Na2CO3), xút ăn da (NaOH),…

Natri dù là kim loại nhưng thực tế rất mềm và dễ phản ứng với nước tỏa nhiệt rất mạnh –nguồn Wikimedia

Natri dù là kim loại nhưng thực tế rất mềm và dễ phản ứng với nước tỏa nhiệt rất mạnh –nguồn Wikimedia

Natri cacbonat (soda) là gì?

Nó như một chất làm mềm nước vì nó thường hữu ích trong nhà. Nó có một vị kiềm (với một cảm giác làm mát) Na2CO3 rất hữu ích trong sản xuất thủy tinh. Khi chúng ta đun nóng silica và canxi cacbonat cùng với natri cacbonat và làm lạnh đột ngột, nó tạo thành thủy tinh.

Hoá chất soda - Sự khác biệt giữa Soda và Bicar

Hoá chất soda – Sự khác biệt giữa Soda và Bicar

Công dụng của soda

Vì Natri Cacbonat là một bazơ mạnh, nó rất hữu ích trong bể bơi để trung hòa tác dụng của clo. Khi làm một số món ăn sử dụng natri cacbonat để thay đổi độ pH của bề mặt thực phẩm và để cho nó có màu nâu. Natri Cacbonat là quan trọng như một chất điện phân trong hóa học vì nó là một chất dẫn điện rất tốt và hỗ trợ trong quá trình điện phân. Chuẩn độ axit-bazơ cũng sử dụng nhiều Natri Cacbonat.

Natri Cacbonat có thể tạo kết tủa với ion Ca2+ và Mg2+ dưới dạng CaCO3 và MgCO3, loại bỏ các ion này ra khỏi nước làm cho nước mềm và lý tưởng để giặt quần áo. Hơn nữa, chúng tôi gọi nó là nước rửa chén vì khả năng loại bỏ vết bẩn, vết dầu mỡ trên quần áo.

Nước cứng có thể xử lý bằng soda

Nước cứng có thể xử lý bằng soda

Natri Bicarbonate (bicar) là gì?

Natri Bicarbonate là một loại muối khác của natri được gọi là baking soda. Đây thực sự là natri hydro cacbonat vì có một nguyên tử hydro thay thế cho một ion Na+. Natri Bicarbonate là một chất rắn màu trắng nhưng chủ yếu được tìm thấy dưới dạng bột. Nó có cùng tính kiềm của natri cacbonat tuy nhiên do còn 1 ion H+ trong phân tử nên vẫn có tính axit (muối lưỡng tính) và hòa tan cao trong nước, đó là lý do tại sao nó thường được tìm thấy trong nước suối.

Bicar có 2 dạng dạng FEED và dạng FOOD

Bicar có 2 dạng dạng FEED và dạng FOOD

Trên thực tế, chúng ta có thể sử dụng Sodium Bicarbonate ở vị trí bột nở (sử dụng trong làm bánh giúp bột trương nở và bánh tơi xốp mịn hơn). Ngoài ra, người ta đã sử dụng sodium bicarbonate để nấu ăn vì nó làm cho rau mềm hơn nhưng nó phá hủy nhiều vitamin và axit có lợi cho chúng ta vì thế việc sử dụng rất hạn chế.

BicarZ food đạt chứng nhận ISO22000 đủ tiêu chuẩn sử dụng cho thực phẩm

BicarZ food đạt chứng nhận ISO22000 đủ tiêu chuẩn sử dụng cho thực phẩm

Natri Bicarbonate còn là một chất tẩy tế bào chết tuyệt vời và do đó nó rất quan trọng để làm sạch. Nó thường được sử dụng trong xà phòng và nước súc miệng. Do đó, nó trung hòa sự hình thành axit trong miệng và ngăn ngừa sâu răng và nướu.

Sự khác biệt giữa Natri Carbonate và Natri Bicarbonate là gì?

Về bản chất hóa học Natri Cacbonat chứa các nguyên tử natri, carbon và oxy trong khi Natri Bicarbonate chứa các nguyên tử natri, carbon, oxy cùng với một nguyên tử hydro. Đây là sự khác biệt chính giữa Natri Cacbonat và Natri Bicarbonate. Ngoài ra, Natri Cacbonat có công thức hóa học Na2CO3 và khối lượng mol là 105,98g/mol. Mặt khác, Natri Bicarbonate có công thức hóa học NaHCO3 và khối lượng mol là 84g/mol.

Sự khác biệt giữa Natri Cacbonat và Natri Bicarbonate có thể được làm nổi bật dựa trên việc sử dụng. Việc sử dụng Natri Cacbonat bao gồm sử dụng nó như một chất làm mềm nước để giặt, trong nhuộm bằng thuốc nhuộm phản ứng sợi, để sản xuất thủy tinh, giấy, rayon, xà phòng và chất tẩy rửa. Việc sử dụng Sodium Bicarbonate bao gồm như một tác nhân men để nấu ăn, để sản xuất bột nở, như một tác nhân kiểm soát dịch hại, để kiềm là đất,…

Trên đây là một vài phân tích về hai loại hóa chất rất phổ biến trong đời sống cũng như trong riêng lĩnh vực xử lý nước. Hy vọng mọi người sẽ phân biệt được sự khác nhau giữa soda và bicar để có sự lựa chọn sử dụng phù hợp nhé.

 
« 1 2 3 4 5 »
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_
  • Partner_

HOTLINE

Zalo  Daiviet Protech
Support
0903.331.339

Ms. Tiền

Zalo  Máy Chiết Rót Đài Việt
Support
0902.830.877

Ms.Tâm

Zalo  Lõi lọc Đài Việt
Support
0902.860.877

Ms.Thảo

Zalo  Máy Lọc Nước Nóng Lạnh Đài Việ
Support
0902.514.099
Zalo
Zalo
Zalo